Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây dựng Điện 3 - Giải pháp tốt nhất cho lựa chọn tốt nhất
Chọn ngôn ngữ:
cancel
Thứ sáu, 18/04/2025 | Xem bài viết Tiếng Anh

QHĐ 8 ĐIỀU CHỈNH: HƯỚNG ĐI CHIẾN LƯỢC CHO CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

Ngày 15/4/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 768/QĐ-TTg, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050 (QHĐ 8 điều chỉnh). Đây là bản cập nhật quan trọng nhằm cụ thể hóa định hướng phát triển năng lượng phù hợp với thực tiễn kinh tế – xã hội, xu thế chuyển dịch năng lượng toàn cầu và các cam kết quốc tế về ứng phó biến đổi khí hậu.

Đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia

QHĐ 8 điều chỉnh đặt mục tiêu bảo đảm cung ứng đủ điện cho phát triển đất nước với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình 10%/năm trong giai đoạn 2026–2030 và 7,5%/năm giai đoạn 2031–2050. Sản lượng điện thương phẩm năm 2030 ước đạt từ 500,4 đến 557,8 tỷ kWh và đến năm 2050 tăng lên khoảng 1.237,7–1.375,1 tỷ kWh. Công suất cực đại năm 2030 dự báo đạt 89.655–99.934 MW và năm 2050 từ 205.732 đến 228.570 MW.

Phạm vi quy hoạch bao gồm toàn lãnh thổ Việt Nam và các công trình liên kết điện với các nước láng giềng, tập trung vào phát triển nguồn điện, lưới truyền tải từ cấp điện áp 220 kV trở lên, công nghiệp và dịch vụ liên quan đến năng lượng tái tạo và năng lượng mới.

image 2 5
Hình ảnh: Các loại hình nguồn điện

Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo

Một điểm nhấn quan trọng của quy hoạch là tăng cường phát triển năng lượng tái tạo. Đến năm 2030, năng lượng tái tạo (không bao gồm thủy điện) chiếm tỷ lệ 28–36% tổng công suất, hướng tới 74–75% vào năm 2050. Tổng công suất điện mặt trời dự kiến đạt 46.459–73.416 MW; điện gió trên bờ và gần bờ từ 26.066–38.029 MW; điện gió ngoài khơi 6.000–17.032 MW, có thể vượt 100.000 MW vào năm 2050.

Đặc biệt, mục tiêu đến năm 2030 là 50% tòa nhà công sở và 50% hộ gia đình lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà tự tiêu, không bán điện lên lưới quốc gia.

Khôi phục điện hạt nhân, phát triển hệ thống lưu trữ

QHĐ 8 điều chỉnh khôi phục điện hạt nhân vào quy hoạch, với mục tiêu đưa vào vận hành hai nhà máy Ninh Thuận 1 và 2 trong giai đoạn 2030–2035, công suất 4.000–6.400 MW. Đến năm 2050, dự kiến bổ sung thêm 8.000 MW điện hạt nhân.

Song song đó, hệ thống điện sẽ được hỗ trợ bởi thủy điện tích năng (2.400–6.000 MW vào năm 2030, 20.000 MW năm 2050) và pin lưu trữ (10.000–16.300 MW năm 2030, gần 96.000 MW năm 2050), nhằm đảm bảo vận hành ổn định khi tích hợp tỷ trọng lớn năng lượng tái tạo.

Cơ cấu nguồn điện cân đối, kiểm soát chặt điện than

Tổng công suất đặt phục vụ nhu cầu trong nước đến năm 2030 dự kiến đạt 183.291–236.363 MW, trong đó năng lượng tái tạo chiếm hơn 40%, thủy điện 33.000–34.000 MW, điện hạt nhân 4.000–6.400 MW, và các nguồn khác như sinh khối, rác thải gần 5.000 MW.

Nhiệt điện than được kiểm soát chặt, chỉ duy trì các dự án đã có trong quy hoạch đến 2030 với tổng công suất 31.055 MW, đồng thời từng bước chuyển đổi sang sử dụng sinh khối hoặc amoniac. Nhiệt điện khí và LNG tiếp tục được đầu tư, định hướng chuyển đổi sang hydrogen khi điều kiện cho phép.

Thúc đẩy kết nối khu vực và xây dựng lưới điện hiện đại

Việt Nam đặt mục tiêu nhập khẩu từ 9.360 đến 12.100 MW điện vào năm 2030 (chủ yếu từ Lào và Trung Quốc), tăng lên khoảng 14.688 MW vào năm 2050. Song song đó, đẩy mạnh xuất khẩu điện sang Campuchia, Singapore, Malaysia… với quy mô lên đến 10.000 MW vào năm 2035.

Để phục vụ mục tiêu này, quy hoạch đề xuất phát triển mạng lưới truyền tải hiện đại với hàng chục nghìn km đường dây và hàng trăm ngàn MVA công suất trạm biến áp 220 kV, 500 kV, đồng thời xây dựng hệ thống truyền tải điện cao áp một chiều (HVDC) xuyên suốt quốc gia.

Lần đầu tiên tích hợp cơ chế chuyển dịch năng lượng công bằng

QHĐ 8 điều chỉnh là quy hoạch điện đầu tiên của Việt Nam chính thức tích hợp cơ chế Chuyển dịch năng lượng công bằng (JETP) – một sáng kiến toàn cầu nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển chuyển đổi năng lượng một cách công bằng, hiệu quả.

Theo đó:

  • Không phát triển thêm điện than sau năm 2030;
  • Năng lượng tái tạo chiếm hơn 70% tổng công suất đặt vào năm 2050;
  • Quy hoạch điện gắn kết chặt chẽ với lộ trình đạt phát thải ròng bằng 0 (Net Zero).

Nhu cầu đầu tư hơn 835 tỷ USD đến năm 2050

Theo QHĐ 8 điều chỉnh, tổng vốn đầu tư phát triển nguồn và lưới điện giai đoạn 2026–2050 ước đạt 835,4 tỷ USD, trong đó nguồn điện chiếm 773,5 tỷ USD (92,6%), lưới điện truyền tải 61,9 tỷ USD (7,4%).

Cụ thể:

  • Giai đoạn 2026–2030: 136,3 tỷ USD (nguồn điện 118,2 tỷ, lưới điện 18,1 tỷ).
  • Giai đoạn 2031–2035: 130 tỷ USD (nguồn điện 114,1 tỷ, lưới điện 15,9 tỷ).
  • Giai đoạn 2036–2050: 569,1 tỷ USD (nguồn điện 541,2 tỷ, lưới điện 27,9 tỷ).

Đây là mức đầu tư rất lớn, đồng thời mở ra cơ hội thu hút mạnh mẽ nguồn lực trong và ngoài nước, nhất là vào lĩnh vực năng lượng tái tạo và hạ tầng điện hiện đại.

Tóm lại, QHĐ 8 điều chỉnh là một bước đi chiến lược trong quá trình xây dựng hệ thống năng lượng bền vững, hiện đại, thân thiện với môi trường và phù hợp xu thế toàn cầu. Đây cũng là cơ sở quan trọng để Việt Nam huy động nguồn lực trong và ngoài nước, từng bước hiện thực hóa các cam kết quốc tế về phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.

Page top